Tình huống1:
Các trường hợp người nộp thuế có được kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cháu ruột bao gồm con của anh chị em ruột của người nộp thuế không nơi nương tựa trong các trường hợp sau:
– Còn bố mẹ trong độ tuổi lao động, có sức khỏe bình thường nhưng không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng;
– Còn bố mẹ trong độ tuổi lao động, có sức khỏe bình thường có thu nhập lớn hơn 1,000,000đồng/tháng
Trong Thông tư 111 không nêu rõ thế nào là “không nơi nương tựa” và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với các đối tượng nêu trên đề cập tại Tiết g4, Điểm 1, Điều 9, Thông tư 111 không nêu rõ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là đối tượng không nơi nương tựa bao gồm giấy tờ gì? Thêm vào đó, việc xã phường xác nhận về người phụ thuộc sống cùng hoặc trách nhiệm người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng (trong trường hợp không sống cùng) phải căn cứ vào giấy tờ gì của người nộp thuế và trách nhiệm của mỗi bên đối với việc xác nhận hoặc kê khai là như thế nào?
Trả lời:
Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 190/PC-TCT ngày 09/02/2015 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của các độc giả, trong đó có độc giả Lê Thị Tuyết do Cổng thông tin điện tử – Bộ Tài chính chuyển đến, về việc giải đáp về kê khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong việc tính thuế TNCN. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
* Căn cứ khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
– Tại tiết d.4, điểm d và điểm đ, e quy định về người phụ thuộc, cụ thể như sau:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).”
– Tại tiết g.4, g.6, điểm g quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và điểm h quy định về khai giảm trừ đối với người phụ thuộc, cụ thể:
“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
– Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.”
* Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ:
+ Tại Điều 16 quy định về khai, nộp thuế thu nhập cá nhân:
“12. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người phải trực tiếp nuôi dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ thuộc theo mẫu số 16-1/TB-MST ban hành kèm theo Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn Quý độc giả như sau:
Trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân đang phải trực tiếp nuôi dưỡng các cá nhân không nơi nương tựa đáp ứng điều kiện tại điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì:
– Người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc và chuẩn bị các hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g.4, g.6 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 12 Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC nêu trên nộp cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập (trong trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế) để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
– Người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm đối với các nội dung đã kê khai trong hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
– Đề nghị độc giả Lê Thị Tuyết liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thủ tục kê khai cụ thể.
Tình huống 2:
Công ty tôi hàng tháng trả thu nhập cho người lao động khoảng 4trđ/tháng, đến cuối năm có tính thưởng và trả cùng vào lương của tháng cuối năm đó, tổng thu nhập tháng cuối năm+thưởng cuối năm được trả vào tháng 01 năm sau của mỗi lao động khoảng 11 triệu đồng. Vì tháng nhận thu nhập này đến mức phải nộp thuế TNCN nên công ty tôi đã khấu trừ thuế. Tuy nhiên, theo như thu nhập hàng tháng của người lao động thì bình quân cả năm không phải đến mức phải nộp thuế TNCN. Thời gian chờ được hoàn khoản thuế phải đợi đến cuối năm quyết toán mới được hoàn. Vậy công ty tôi không thực hiện khấu trừ thuế TNCN của tháng đó có bị vi phạm không?
Trả lời:
Tại điểm 1 Khoản 6 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 hướng dẫn:
“6. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
…”
Tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ tài chính hướng dẫn:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, …”
Căn cứ vào quy định nêu trên khi phát sinh thu nhập đến mức phải khấu trừ thuế thì Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập. Trường hợp Công ty không thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.