CHÍNH SÁCH THUẾ CÓ HIỆU LỰC KỂ TỪ THÁNG 10/2014
Việc áp thuế chống bán phá giá với thép không gỉ cán nguội; Thuế xuất khẩu cao su còn 0%, Giảm thuế TNCN đối với người làm việc tại Khu kinh tế… là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10/2014.
Dưới đây, là nội dung chi tiết các chính sách thuế mới nhất áp dụng đầu tháng 10/ 2014 mà Kế Toán Hà Nội đã sưu tầm được với mong muốn giúp các bạn học viên, người làm kế toán có thể cập nhật thông tin về thuế, kế toán một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
1. Áp thuế chống bán phá giá với thép không gỉ cán nguội từ 5/10/2014
Theo Quyết định 7896/QĐ-BCT của Bộ Công Thương có hiệu lực từ 5/10/2014, áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội, ở dạng cuộn hoặc tấm với độ dày nhỏ hơn hoặc bằng 3,5mm, được ủ hoặc được xử lý nhiệt bằng phương pháp khác và ngâm hoặc được cạo gỉ để loại bỏ tạp chất dư thừa trên bề mặt của thép không gỉ.
Những sản phẩm này có thể được tiếp tục xử lý (được cắt hoặc được xẻ) với điều kiện là quá trình đó không làm thay đổi các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm. Các sản phẩm này thuộc các mã HS: 7219.32.00; 7219.33.00; 7219.34.00; 7219.35.00; 7219.90.00; 7220.20.10; 7220.20.90; 7220.90.10; 7220.90.90 được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Indonesia, Malaysia và lãnh thổ Đài Loan.
2. Thuế xuất khẩu cao su còn 0% áp dụng từ ngày 02/10/2014.
Theo Thông tư sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng cao su của Bộ Tài chính, sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng cao su thuộc nhóm 40.01, 40.02, 40.05 trong Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế gồm: Cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; Cao su tổng hợp và các chất thay thế cao su dẫn xuất từ dầu, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; hỗn hợp của một sản phẩm bất kỳ của nhóm 40.01 với một sản phẩm bất kỳ của nhóm này, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; Cao su hỗn hợp, chưa lưu hóa, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải.
Các mặt hàng này hiện có thuế suất thuế xuất khẩu ở mức 1%, sẽ được giảm xuống mức 0% từ ngày 2/10/2014.
3. Giảm thuế TNCN đối với người làm việc tại Khu kinh tế từ ngày 20/10/2014
Theo Thông tư 128/2014/TT-BTC về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế, hiệu lực thi hành từ ngày 20/10/2014, số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được giảm 50% với phạm vi áp dụng và thu nhập chịu thuế làm căn cứ giảm thuế được quy định cụ thể.
Người nộp thuế được giảm thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, làm việc tại Khu kinh tế.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 20/10/2014
4. Áp thuế nhập khẩu 15% với khung gầm ô tô đã gắn động cơ
Thông tư 122/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với mặt hàng khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái, có tổng trọng lượng có tải trên 20 tấn nhưng không quá 45 tấn quy định tại Thông tư số 164/2013/TT-BTC.
Theo đó, bổ sung nhóm 9836 – Khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái (xe ô tô sát xi, có buồng lái) vào Mục II – Danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
Cụ thể, nhóm hàng 9836 gồm khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái (xe ô tô sát xi, có buồng lái) của xe có động cơ dùng để vận tải hàng hóa: Xe tự đổ được thiết kế để sử dụng trên các loại đường không phải đường quốc lộ; Của loại khác, có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (diesel hoặc bán diesel) như xe đông lạnh, xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải; của loại khác, có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện như xe xi téc; xe chở xi măng kiểu bồn…
Tất cả các mặt hàng trong nhóm hàng này đều có mức thuế suất thuế nhập khẩu là 15%.
Thông tư này có hiệu lực từ 11/10/2014.
5. Quy định thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Theo Thông tư 126/2014/TT-BTC quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc tại tổ chức tín dụng.
Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại theo quy định.
Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo và nộp tiền tại điểm thu của Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục (nếu Kho bạc Nhà nước không bố trí điểm thu).
Trường hợp thu hộ tiền thuế, Chi cục hải quan nơi thu hộ có trách nhiệm fax biên lai thu thuế cho Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế để Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế có văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.
Thông tư có hiệu lực từ 1/10/2014.