Ngày đăng: 16/03/2015 | Chuyên mục: Nghiệp vụ thuế, Thuế thu nhập doanh nghiệp | Lượt xem: 1877


     

MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2014

    Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm: Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. Dưới đây là một số lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2014 nhằm giải đáp một số vướng mắc của Người nộp thuế.

1/ Về doanh Thu tính thuế:

a/ DT tính thuế đối với HH, DV dùng để cho biếu tặng khách hàng: HH, DV dùng để biếu tặng khách hàng thì không phải xác định DT tính thuế TNDN, nhưng vẫn phải lập hoá đơn tính thuế GTGT theo quy định Pháp luật về thuế GTGT.

Trước: Vẫn xác định DT tính thuế TNDN

b/ DT tính thuế đối với dịch vụ trả tiền trước cho nhiều năm: DT để tính thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo DT trả tiền một lần.

Trước: Được xác định theo DT trả tiền 1 lần

c. Về xác định DT tính thuế TNDN đối với HH, DV tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có sử dụng HH, DV để tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình SXKD, để phục vụ cho hoạt động SXKD thì không phải xác định doanh thu tính thuế TNDN.

Trước: Nếu phục vụ cho hoạt động SXKD thì phải xác định DT tính thuế TNDN  

2. Về Chi phí được trừ.

a/ Bổ sung thêm 1 điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế :

Khoản chi nếu có hoá đơn mua HH, DV (bao gồm hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng) từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định tại các văn bản Pháp luật về thuế GTGT.

Trường hợp mua HH, DV từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, DN chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì DN được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp khi thanh toán DN không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị HH, DV không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

Đối với các hóa đơn mua HH, DV đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành (trước ngày 2/8/2014) thì không phải điều chỉnh lại không tính vào chi phí được trừ .

Căn cứ văn bản số 3819/TCT-CS ngày 06/09/2014 của Tổng Cục Thuế thì : trường hợp DN có cử người LĐ đi công tác nước (có quyết định cử người LĐ đi công tác), có hóa đơn hợp pháp theo quy định tại nước đi công tác  có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thanh toán bằng thẻ  tín dụng cá nhân (theo quy chế của DN) thì được tính vào chi phí được trừ   

b/ Về việc lập Bảng kê 01/TNDN

Bổ sung quy định được lập bảng kê (mẫu 01/TNDN) tính vào chi phí được trừ khi mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) không có hóa đơn.

c/ Quy định rõ hóa đơn, chứng từ đối với chi phí mua vé máy bay qua website thương mại điện tử:

Trường hợp DN có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động SXKD thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN. Trường hợp DN không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN

d/ Không được tính vào chi phí được trừ đối với phần chi vượt mức 1 triệu đồng/người/tháng đối với DN có trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

Trước: chi có mua bảo hiểm nhân thọ tính vào chi phí được trừ và không bị khống chế, không quy định được tính vào chi phí được trừ nếu doanh nghiệp có mua quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.

e/ Bổ sung chi phí:  trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo đúng quy định của Bộ Tài chính được tính vào chi phí được trừ.

Trước: không quy định.

f/ Sửa đổi, bổ sung khoản mục chi phí bị khống chế.

Sửa đổi:

– Nâng mức khống chế từ 10% lên 15% không biệt doanh nghiệp mới thành lập trong 3 năm đầu hay đã thành lập quá 3 năm;

– Chi phí khống chế không bao gồm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng (Trước: Chiết khấu thanh toán là khoản chi phí bị khống chế khi tính vào chi phí được trừ)

– Tổng chi phí được trừ làm căn cứ tính mức khống chế 15%:

+ Đối với hoạt động KD thương mại không bao gồm giá mua HH bán ra, đối với HH nhập khẩu thì giá mua của HH bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). 

g/ Bổ sung được tính vào chi phí được trừ đối với chi tài trợ làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật  có hồ sơ xác định khoản tài trợ quy định tại tiết b khoản 2.26 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC

h/ Bổ sung Chi tài trợ nghiên cứu khoa học; chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu có đầy đủ thủ tục hồ sơ quy định tại khoản 2.27 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC

i/ Bổ sung các khoản chi không tương ứng với doanh thu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế :

– Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.

– Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.

– Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.

– Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con  của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2  Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

Ví dụ: Doanh nghiệp A năm 2014 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định  01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của doanh nghiệp như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.

3. Về các khoản thu nhập khác.

3.1/ Về chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN:

Tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại DN có tài sản đánh giá lại.

Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ) tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm).

Trước: Được phân bổ trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn.

4. Về việc xác định lỗ và chuyển lỗ

Xác định rõ : Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.

Trước: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.

Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác).

Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì DN phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động SXKD (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.

Trường hợp DN làm thủ tục giải thể, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng BĐS là TSCĐ của DN thì thu nhập từ chuyển nhượng BĐS (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động SXKD (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS.

Trước: Lỗ của hoạt động kinh doanh BĐS chỉ được chuyển vào lãi của hoạt động kinh doanh BĐS, không được chuyển vào lãi của các hoạt động SXKD (bao gồm cả thu nhập khác).

5. Thuế suất thuế TNDN

Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013 đến ngày 31/03/2014 (trường hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và  phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:

Số thuế TNDN phải nộp bằng (=) thu nhập tính thuế chia (:) 12 nhân (x) 9 nhân (x) 25% cộng (+) thu nhập tính thuế chia (:)12 nhân (x)3 nhân (x) 22%

Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%

DN được thành lập theo quy định của PL Việt Nam (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ có tổng DT năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

Tổng DT quy định tại khoản này là tổng DT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động SXKD của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.

Đối với DN có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng DT năm quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động SXKD trong năm, nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau DN được  áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.

Trường hợp DN mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng  thì trong năm đó thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì quyết toán thuế phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20%, đồng thời năm tiếp theo cũng được áp dụng thuế suất 20%

6. Về điều kiện ưu đãi thuế TNDN.

6.1/ Bổ sung sửa đổi quy định không áp dụng thuế suất ưu đãi và áp dụng thuế suất 20% đối với các khoản thu nhập:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở ngoài Việt Nam.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trước: Tất cả các khoản thu nhập khác thì không được hưởng ưu đãi

6.2/ Bổ sung việc xác định khoản thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với DN đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, về địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư, đối với DN thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%:

DN có DA đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến DT, CP của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế TNDN

DN có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu CN trừ khu CN nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu CN nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động SXKD trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

6.3/ Bổ sung mới việc ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư mở rộng.

a) DN có DA đầu tư phát triển DA đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô SX, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ SX (gọi chung là DA đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu CN trừ khu CN nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu CN nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh)

Nếu DA đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC  thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo DA đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng  thời gian miễn, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn, giảm thuế áp dụng đối với DA đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN

Trường hợp DN đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của DA đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo DA đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

b/ Dự án đầu tư của DN đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 – 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014

6.4/ Bổ sung ưu đãi thuế TNDN đối với dự án thành phần trước năm 2014

Đối với DA đầu tư được cấp phép đầu tư từ trước năm 2014 mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là DA thành phần của DA đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ thì các DA thành phần của DA đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của DA đầu tư lần đầu tính từ ngày 01/01/2014 .

7/ Về hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2014

7.1/ Về mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2014:

Thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/011/2013 của Bộ Tài Chính, riêng tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC.

7.2/ Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.

 a/ Phụ lục chuyển nhượng bất động số 03-5/TNDN:

Đối tượng áp dụng:

Dành cho doanh nghiệp trong kỳ tính thuế TNDN có chuyển nhượng bất động sản (không phân biệt là doanh nghiệp thường xuyên hay không thường xuyên), doanh nghiệp tuy trong kỳ không có hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhưng có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước còn trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.

Cách lập các chỉ tiêu:

Phần lớn các chỉ tiêu trên phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC đều kê khai giống như kê khai các chỉ tiêu tương tự trên phụ lục mẫu số 03-5/TNDN của năm 2013.

Lưu ý có một số chỉ tiêu có thay đổi như sau:

– Chỉ tiêu “Số lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD – [11a]”: trường hợp chỉ tiêu “Thu nhập tính thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – mã số [11]”: âm và doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm thu nhập khác) thì lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản (bao gồm lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước) được chuyển vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm thu nhập khác) năm 2014, chuyển vào chỉ tiêu mã [C3] và [C3b] trên tờ khai 03/TNDN.

– Chỉ tiêu: Thuế suất thuế TNDN – [14]: ghi thuế suất thuế TNDN là 22% (năm 2013 là 25%)

b/ Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN.

Phần lớn các chỉ tiêu trên Tờ khai mẫu số 03/TNDN đều kê khai giống như kê khai các chỉ tiêu tương tự trên Tờ khai mẫu số 03/TNDN của năm 2013. Lưu ý có một số chỉ tiêu có thay đổi như sau:

– Chỉ tiêu: chuyển lỗ và bù trừ lãi lỗ – mã [C3]: 

     + Chỉ tiêu: lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển kỳ này – [C3a]: dòng tổng cộng cột (5) trên phụ lục 03-2/TNDN để ghi.

     + Chỉ tiêu: Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD – [C3b]: lấy chỉ tiêu mã [11a] trên phụ lục 03-5/TNDN ghi .

– Chỉ tiêu: Thu nhập tính thuế sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ – mã [C6]: C6=C4-C5 = C7+C8+C9; Trong đó:

   + Chỉ tiêu: Thu nhập tính thuế theo thuế suất 22% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi) – mã C7: Xác định khoản thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất 22%.

   + Chỉ tiêu: Thu nhập tính thuế theo thuế suất  20% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng TS ưu đãi) – mã C8: Xác định khoản thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất 20% (nếu là DN có DT năm không quá 20 tỷ đồng).

   + Chỉ tiêu: Thu nhập tính thuế theo thúê suất không ưu đãi khác – mã C9: Xác định khoản thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất từ 32% đến 50%.

    + Chỉ tiêu: thuế suất không ưu đãi khác – mã C9a: xác định thuế suất từ 32% đến 50% ghi theo giấy phép đầu tư. 

– Chỉ tiêu : Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất không ưu đãi – mã [C10] : C10= (C7 x 22%) + (C8 x 20%) + (C9 x C9a)

– Chi tiêu: Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ – mã [C12]:  Bằng Tổng các chỉ tiêu [9] trên phụ lục 03-3A/TNDN, chỉ tiêu [11] trên phụ lục 03-3B/TNDN, chỉ tiêu [4] trên phụ lục 03-3C/TNDN và thuế TNDN được miễn giảm theo Hiệp định để ghi;

Trong đó: 

  + Chỉ tiêu: Số thuế TNDN được miễn giảm thuế theo Hiệp định – Mã C13: Xác định số thuế TNDN được miễn giảm theo Hiệp định để ghi.

  + Chỉ tiêu: Số thuế TNDN được miễn giảm không theo Luật Thuế TNDN  – Mã C14: Xác định số thuế TNDN không được miễn giảm theo Luật Thuế để ghi như (miễn giảm theo Nghị quyết của Chính phủ)

– Chỉ tiêu: Tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ – mã [D]: D = D1 + D2 + D3

   + Chỉ tiêu : Thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh – mã [D1] : D1 = C16

   + Chỉ tiêu : Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – mã [D2]: căn cứ số thuế TNDN phải nộp tại chỉ tiêu [15] trên phụ lục 03-5/TNDN để ghi

 + Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) – mã [D3]: Trường hợp doanh nghiệp có khấu trừ thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ.

– Chỉ tiêu: Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm – mã [E]: E = E1 + E2 +E3

  + Chỉ tiêu : Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh– mã [E1]: ghi số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh đã nộp 4 quý trong năm.

 + Chỉ tiêu : Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản– mã [E2]: ghi số thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã nộp trong năm

  + Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) – mã [E3]: ghi số thuế thuế TNDN phải nộp khác đã nộp trong năm.

– Chỉ tiêu: Tổng số thuế TNDN còn phải nộp trong năm – mã [G]: G = G1 + G2 +G3

 + Chỉ tiêu : Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh– mã [G1]: ghi số thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh còn phải nộp trong năm G1 = D1 – E1.

  + Chỉ tiêu : Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản– mã [G2]: ghi số thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản còn phải nộp trong năm G2 = D2 – E2.

  + Chỉ tiêu: Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) – mã [G3]: ghi số thuế thuế TNDN phải nộp khác còn phải nộp trong năm G3 = D3 – E3.

– Chỉ tiêu: 20% số thuế TNDN phải nộp (H = D*20%): H = D x 20%

– Chỉ tiêu: Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế TNDN phải nộp (I = G – H): I = G – H

– Chỉ tiêu: “M. Tiền chậm nộp của khoản chênh lệch từ 20% trở lên đến ngày hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN

(Trường hợp kê khai quyết toán và nộp thuế theo quyết toán trước thời hạn thì tính đến ngày nộp thuế).

[M1] Số ngày chậm nộp…………ngày, từ ngày………..đến ngày …….

[M2] Số tiền chậm nộp: …………….”

Căn cứ quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế thì: Nếu chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế TNDN phải nộp [I] mà doanh nghiệp nộp chậm sau 30/01/2015 thì tính tiền chậm nộp từ ngày 31/01/2015 đến ngày hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN (trường hợp kê khai quyết toán và nộp thuế theo quyết toán trước thời hạn thì tính đến ngày nộp thuế).