Ngày đăng: 28/09/2017 | Chuyên mục: Nghiệp vụ thuế, Thuế thu nhập doanh nghiệp | Lượt xem: 4566


     

THUẾ NHÀ THẦU VÀ THỦ TỤC KÊ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI

Cơ sở pháp lý:

– Công văn số 756/TCT-CS ngày 11/03/2014

Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.

Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 có hiệu lực từ 01/10/2014

 

Xem thêm: 

>> Xác định giá tính thuế GTGT đối với xây dựng, xây lắp.

>>  Hộ kinh doanh thường xuyên sử dụng trên 10 lao động có bị phạt không

 

Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu là tên gọi chung của 2 nhóm đối tượng nộp thuế:

Thứ nhất: Các đơn vị kinh doanh, xây dựng trong nước có cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc có thu nhập phát sinh tại địa phương khác (còn gọi là đối tượng nộp thuế vãng lai hoặc thầu ngoài tỉnh);

Thứ hai: Các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (còn gọi là thầu nước ngoài).

Thuế nhà thầu bao gồm 2 sắc thuế: thuế GTGT và thuế TNDN.

Mục đích của thuế nhà thầu: là thu Ngân sách Nhà nước.

    Gọi là "Thuế nhà thầu" đây là cách gọi chứ không phải sắc thuế. Thuế đánh vào các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động KD tại Việt Nam nhưng không có tư cách pháp nhân Việt Nam. 
   
Chỉ quy định 2 loại thuế đánh vào các tổ chức, cá nhân nước ngoài này gồm thuế GTGT và TNDN. Các loại thuế khác như nhập khẩu, Tiêu thụ đặc biệt, môn bài…thì nhà thầu nước ngoài tự khai, tự nộp.
Như vậy thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN

 Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì:

– Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

– Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

– Đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.”

 Thủ tục khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác: Được QĐ tại Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.

 

– Trình tự thực hiện như sau: 

+ Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế  cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam.

   Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt.

+ Trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu nước ngoài lý hợp đồng với nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.

– Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 TT 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.

– Cách thức thực hiện:

          + Trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế cấp Cục Thuế.

          + Qua hệ thống bưu chính.

          + Gửi bằng văn bản điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của CQT.

– Thành phần hồ sơ gồm các biểu mẫu sau:

1. Tờ khai thuế  theo Mẫu số 03/NTNN thực hiện trên HTKK 4.0.7

 2. Bản chụp các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).

3.  Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

 

Xem thêm: 

>> Xác định giá tính thuế GTGT đối với xây dựng, xây lắp.

>>  Hộ kinh doanh thường xuyên sử dụng trên 10 lao động có bị phạt không