TÌNH HUỐNG THUẾ SUẤT THUẾ GTGT ÁP DỤNG TỪ NGÀY 01/01/2014
Câu hỏi 1: Thuế suất thuế GTGT quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC có gì thay đổi so với Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số 65/2013/TT-BTC?
Xem thêm:
>> Doanh nghiệp có nên tự làm hồ sơ Hoàn thuế GTGT không?
>> Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm nào?
Trả lời:
Về thuế suất thuế GTGT, Thông tư số 219/2013/TT-BTC có các quy định mới như sau:
- Thuế suất 0%
+ Bổ sung nguyên tắc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%.
+ Bổ sung hướng dẫn về điều kiện, thủ tục áp dụng 5% đối với: trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam và trường hợp cung ứng dịch vụ mà dịch vụ cung ứng vừa diễn ra tại Việt Nam vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam.
- Thuế suất 5%
+ Bổ sung hướng dẫn về thuốc phòng trừ sâu bệnh áp dụng thuế suất 5% bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác.
Các hàng hóa không thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và không phải thuốc phòng trừ sâu bệnh (ví dụ như sản phẩm diệt côn trùng sử dụng trong gia dụng) áp suất thuế 10%.
+ Bổ sung hướng dẫn rõ thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác “theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi.”
+ Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
Câu hỏi 2: Trường hợp nào được áp dụng thuế suất 0%?
Trả lời:
Tại khoản 1, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Công ty A ở Singapore thuê công ty B ở Việt Nam thiết kế mô hình nhà sàn gỗ Việt Nam. Công ty Singapore nhận thiết kế, và chuyển tiền thanh toán từ tài khoản của Công ty mở tại ngân hàng Singapore cho công ty B. Thiết kế này được sử dụng cho khu du lịch nghỉ dưỡng tại Việt Nam do Công ty con của Công ty A đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Do dịch vụ này tiêu dùng tại Việt Nam nên không được áp dụng thuế suất 0%.
Câu hỏi 3: Điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại tiết a, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn các điều kiện:
Đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Câu hỏi 4: Các nhóm, mặt hàng áp dụng thuế suất GTGT 5% có gì thay đổi?
Trả lời:
Ngoài 15 nhóm mặt hàng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%, tại khoản 16 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định thêm nhóm thứ 16 được áp dụng thuế suất 5% như sau:
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Câu hỏi 5: Thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ nào?
Trả lời:
Tại Điều 11, Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn như sau:
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Theo đó các hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; không thuộc diện trong danh mục hàng hóa dịch vụ áp dụng thuế suất 0% và 5% thì đều áp dụng thuế suất 10%.
Câu hỏi 6: Thuế suất 5% và 10% được áp dụng như thế nào?
Trả lời:
Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.