Trong thực tế nhiều kế toán vẫn hay nhầm lẫn giữa đối tượng không chịu thuế GTGT và chịu thuế 0%, không phải kê khai, tính nộp thuế, dẫn đến việc viết sai hoá đơn GTGT và kê khai sai thuế. Dưới đây KẾ TOÁN HÀ NỘI sẽ hướng dẫn các bạn cách phân biệt thuế suất 0% và không chịu thuế GTGT
Xem thêm:
>> Các vấn đề liên quan đến hoàn thuế GTGT điện tử
TIÊU CHÍ |
KHÔNG PHẢI KÊ KHAI, TÍNH NỘP THUẾ |
KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT |
CHỊU THUẾ SUẤT 0% |
1.Khấu trừ thuế GTGT đầu vào |
Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Theo điểm 1.h, Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP); |
Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (theo điểm 1.d, Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP); |
Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (theo điểm 1.a, Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP);
|
2.Khai thuế GTGT đầu vào |
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không tính thuế vì được khấu trừ nên sẽ kê khai ở chỉ tiêu số 1. “Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế” trên bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC. Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC bỏ bảng kê 01-1/GTGT và bảng kê 01-2/GTGT. Do vậy, chú ý nhặt phần thuế GTGT thuộc cả hai chi tiêu [24] và [25] ở Tờ khai 01/GTGT (đủ điều kiện khấu trừ thuế)
|
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế vì không được khấu trừ nên sẽ kê khai ở chỉ tiêu số 2. “Hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ” trên bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC. Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC bỏ bảng kê 01-1/GTGT và bảng kê 01-2/GTGT. Do vậy, chú ý nhặt phần thuế GTGT ở cả hai chi tiêu [24] và [25] ở Tờ khai 01/GTGT để phân bổ thuế GTGT dùng chung cho hoạt động chịu thuế và hoạt động không chiu thuế.
|
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0% vì được khấu trừ nên sẽ kê khai ở chỉ tiêu số 1. “Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế” trên bảng kê mua vào – PL 01-2/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC. Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC bỏ bảng kê 01-1/GTGT và bảng kê 01-2/GTGT. Do vậy, chú ý nhặt phần thuế GTGT ở cả hai chi tiêu [24] và [25] ở Tờ khai 01/GTGT (đủ điều kiện khấu trừ thuế)
|
3.Khai thuế GTGT đầu ra |
Kê khai ở chỉ tiêu số 5. “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT” trên bảng kê bán ra – PL 01-1/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC. Đến nay, Bỏ phụ lục tờ khai thuế GTGT, do vậy chỉ tiêu này sẽ không thể hiện trên tờ khai 01/GTGT;
|
Kê khai ở chỉ tiêu số 1. “Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)” trên bảng kê bán ra – PL 01-1/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC. Và đến nay nhặt vào chỉ tiêu [26] của tờ khai 01/GTGT;
|
Kê khai ở chỉ tiêu số 2. “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%” trên bảng kê bán ra – PL 01-1/GTGT theo TT219/2013/TT-BTC và TT156/2013/TT-BTC. Và đến nay nhặt vào chỉ tiêu [29] của tờ khai 01/GTGT;
|
4.Xuất hóa đơn |
Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ;
|
Trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ;
|
Trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất thể hiện là 0%, số thuế GTGT là 0.
|