GIẢI ĐÁP TÌNH HUỐNG VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ, HÓA ĐƠN
Giải đáp tình huống về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015.
Tình huống 1:
Tại thông tư 26 hướng dẫn các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% trong đó có mặt hàng thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Vậy nhập khẩu ở đây được hiểu là mặt hàng thuốc lá, rượu, bia có nguồn gốc nhập khẩu hay chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhập khẩu thuốc lá, rượu, bia.
Trả lời:
Đối tượng không áp dụng mức thuế suất 0% theo hướng dẫn tại Thông tư là rượu, bia, thuốc lá nhập khẩu sau đó xuất khẩu, do đó doanh nghiệp nào xuất khẩu rượu, bia, thuốc lá có nguồn gốc nhập khẩu thì không áp dụng thuế suất 0% đối với rượu, bia, thuốc lá xuất khẩu, không phân biệt doanh nghiệp có thực hiện nhập khẩu hay không.
Tình huống 2:
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó bán ra ở khâu thương mại ( khâu trung gian thì xử lý thế nào)?
Trả lời:
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó bán ra ở khâu trung gian thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định. Việc không áp dụng thuế suất 0% khi doanh nghiệp xuất khẩu rượu, bia, thuốc lá có nguồn gốc nhập khẩu.
Tình huống 3:
Việc bổ sung doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vào công thức xác định thuế GTGT đầu vào hàng hóa, dịch sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế và cả tử số và mẫu số đều không ảnh hưởng đến kết quả xác định Thuế đầu vào được khấu trừ/ hoàn thuế nhưng lại khó khăn trong việc tính toán.
Trả lời:
Một số Cục thuế phản ánh vướng mắc khi xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh vừa có doanh thu không chịu thuế GTGT, doanh thu chịu thuế, và doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT trong khi đó thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và hàng hóa dịch vụ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ, do đó để đảm bảo chính xác số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ/ hoàn thuế Thông tư 26 đã hướng dẫn công thức phân bổ số thuế đầu vào và bổ sung chỉ tiêu [ 32a] – Giá trị HHDV bán ra không tính thuế tại Tờ khai thuế mẫu số 01/GTGT.
Đối với công thức tính số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu được hoàn đã bỏ chỉ tiêu “ số thuế GTGT đầu vào của HH tồn kho cuối tháng/quý” đối với trường hợp cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa để xuất khẩu.
Tình huống 4:
Các doanh nghiệp có phải thực hiện điều chỉnh lại tờ khai tháng 1, tháng 2/ 2015 trong các trường hợp sau không:
– Trường hợp doanh nghiệp có đồng thời hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế và nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng thì có phải điều chỉnh lại tỷ lệ xác định thuế GTGT đầu vào hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu đã kê khai khấu trừ hoặc được hoàn thuế có phải thực hiện điều chỉnh lại tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ không?
– Trường hợp doanh nghiệp phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ thì các doanh nghiệp có phải kê khai điều chỉnh lại doanh thu tính thuế GTGT đã kê khai lại các tờ khai tháng 1,2 không?
Trả lời:
Thông tư 26 được ban hành với chủ trương tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, Do đó các doanh nghiệp được lựa chọn việc có thực hiện điều chỉnh hay không theo hướng thuận lợi cho doanh nghiệp. Trường hơp còn vướng mắc, đề nghị Cục thuế báo cụ thể và đề xuất xử lý.
Tình huống 5:
Đối với hóa đơn thanh toán tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện điều chỉnh việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT vào tháng nào: Tháng phát sinh thanh toán tiền mặt, tháng hết thời hạn thanh toán theo hợp đồng hay tháng kê khai hóa đơn.
Trả lời:
Đối với hóa đơn thanh toán tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán tiền mặt.
Tình huống 6:
Trường hợp trả chậm, trả góp, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng bẳng văn bản để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Khi hết thời hạn theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh chưa có chứng từ thanh toán thì có phải kê khai điều chỉnh không?
Trả lời:
Việc kê khai, điều chỉnh trong trường hợp trên phụ thuộc vào hình thức thanh toán ( thanh toán qua ngân hàng hay thanh toán tiền mặt) mà không phụ thuộc vào thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
Tình huống 7:
Trường hợp doanh nghiệp chỉ kinh doanh mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì có phải nộp tờ khai thuế GTG không? Vì không phát sinh số thuế phải nộp, không phát sinh thuế được khấu trừ.
Trả lời:
Hiện nay chưa có quy định doanh nghiệp chỉ kinh doanh mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì có phải nộp tờ khai thuế GTG, do đó doanh nghiệp chỉ kinh doanh mặt hàng phân bón ( mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ ngày 01/01/2015) phải nộp tờ khai thuế GTGT theo quy định hiện hành.
Tình huống 8:
Phân bón trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vậy, phân bón xuất khẩu có được áp dụng mức thuế suất 0% không?
Trả lời:
Căn cứ vào hướng dẫn của Điều 9 Thông tư 219/2013/TT – BTC về áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, từ ngày 01/01/2015 phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, khi xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0%.