HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU BÁN HÀNG
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
1. Hạch toán hàng bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, hạch toán, trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, ghi:
– Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ các TK 154, 155, 156…
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
– Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
– Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại ( Giá chưa bao gồm thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
– Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại( Giá đã bao gồm thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 131…
Cuối kỳ kết chuyển khoản doanh thu từ hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
2. Hạch toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất , không đúng quy cách , giao hàng không đúg thời gian địa điểm trong hợp đồng
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng.
– Trường hợp hàng hoá bán giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán ( Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131
– Trường hợp hàng hoá bán giảm giá cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán ( Giá đã có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kế toán ghi bút toán kết chuyển giảm giá hàng bán :
Nợ TK 511
Có TK 5213
3. Hạch toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 5211– Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111 ,112 ,131
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại