Ngày đăng: 18/03/2015 | Chuyên mục: Nghiệp vụ thuế | Lượt xem: 1890


     

HOA HỒNG MÔI GIỚI CHI CHO CÁ NHÂN CÓ ĐƯỢC TÍNH VÀO CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ KHÔNG?

    Các doanh nghiệp thường có những khoản chi về hoa hồng môi giới cho cá nhân. Vậy những khoản chi đó có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?

I. Theo quy định của thuế

1.1 Thuế TNDN

Căn cứ theo Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1, Khoản 2, Điểm 2.4 quy định các chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.4.Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Cũng tại Thông tư 78/2014/T-BTC, tại điều 6, khoản 2, điểm 2.21 quy định

2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.

Căn cứ theo Luật số 32/2013/QH13 tại Điều 9, Khoản 2, Điểm m quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

"m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;"

Căn cứ theo Luật số 71/2014/QH13 tại Điều 1, Khoản 4 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

"4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9."

Căn cứ theo các quy định trên thì khoản chi hoa hồng môi giới cho cá nhân không bị khống chế mức chi phí được trừ, ( hiệu lực từ 1/1/2015)

1.2. Thuế TNCN

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 2, Điểm c quy định thu nhập chịu thuế như sau:

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật….

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm I quy định về khấu trừ thuế như sau:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Căn cứ những quy định trên, trước khi chi trả hoa hồng môi giới, nếu số tiền trên 2.000.000đ/ lần, thì doanh nghiệp khấu trừ 10% thuế trước khi chi trả

1.3. Kết luận

Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp có phát sinh các khoản chi hoa hồng môi giới cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

– Khoản chi hoa hồng có đủ chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật gồm:

+ Hợp đồng môi giới

+ Biên bản xác nhận công việc hoàn thành

+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền hoa hồng cho cá nhân (Nếu có)

+ Chứng từ chi tiền (Phiếu chi) ghi rõ số lượng, giá trị, ngày tháng, địa chỉ, số CMND của người cung cấp dịch vụ và chữ ký của hai bên.+ Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn được lập theo Mẫu số 01/TNDN ( Ghi rõ số tiền chi trả cho hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới… )

1.4. Kê khai thuế TNCN

Sau khi khấu trừ thuế và chi trả cho người có thu nhập, kế toán kê khai  tờ khai Mẫu 02/KK- TNCN theo tháng hoặc quý, với các chỉ tiêu sau:

– Chỉ tiêu 24 hoặc 25 : Số người đã khấu trừ thuế ( Cá nhân cư trú hoặc không cư trú)

– Chỉ tiêu 28 hoặc 29: Tổng thu nhập cá nhân chi trả cho người lao động ( Cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc cá nhân không cư trú)

– Chỉ tiêu 36 hoặc 37 : Số thuế TNCN đã khấu trừ ( Cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc cá nhân không cư trú)

Cuối năm, quyết toán tại nguồn và kê khai trên tờ khai 05KK-TNCN, phụ lục 05-2BK-TNCN

Lưu ý: Trước năm 2015, hoa hồng môi giới và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật bị khống chế ở mức 10-15 % của các khoản chi phí được trừ 

 Từ năm 2015, mức chi của những khoản này không bị khống chế

II. Hạch toán kế toán.

Căn cứ chứng từ chi, kế toán hạch toán

– Hoa hồng môi giới bán hàng

Nợ TK 641

      Có TK 111, 112

 – Hoa hồng môi giới cho những hoạt động sản xuất, dịch vụ khác:

Nợ TK 154, 627

     Có TK 111, 112

– Hoa hồng môi giới cho hoạt động khách hàng khác :

Nợ TK 642

     Có TK 111, 112