HẠCH TOÁN KHOẢN TIỀN PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG THEO THÔNG TƯ 200
Doanh nghiệp thường ký hợp đồng về việc mua bán, việc giao hàng hóa đúng quy cách, chất lượng, thời gian theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thực hiện đúng thì sẽ bị phạt. Vậy khoản phạt này được hạch toán như thế nào theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
>> Mời bạn Tải Thông tư 200/2014/TT-BTC tại đây!
>> Mời bạn xem các bài viết liên quan đến Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Mời bạn xem trùm video về Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Quy định về khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Thông tư 200/2014/TT-BTC tại Điều 93, Khoản 1 quy định nguyên tắc kế toán của tài khoản 711 – Thu nhập khác
“b) Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
– Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác.
– Đối với bên mua:
+ Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ khi tài sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.
Ví dụ: Khi nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ đầu tư được phạt nhà thầu theo đó được quyền thu hồi lại một phần số tiền đã thanh toán cho nhà thầu thì số tiền thu hồi lại được ghi giảm giá trị tài sản xây dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài sản đã được thanh lý, nhượng bán thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập khác.
+ Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh, Ví dụ: Người mua được quyền từ chối nhận hàng và được phạt người bán nếu giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng thì khoản tiền phạt phải thu được ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu được. Trường hợp người mua vẫn nhận hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số tiền phải thanh toán thì giá trị hàng mua được ghi nhận theo số thực phải thanh toán, kế toán không ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.”
2. Hạch toán khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng theo thông tư 200/2014
Căn cứ theo các quy định trên việc hạch toán khoản thu, phạt vi phạm hợp đồng hạch toán như sau:
a. Đối với khoản phạt vi phạm hợp đồng.
Doanh nghiệp bên bán, bên mua vi phạm hợp đồng kinh tế khi chi các khoản phạt vi phạm hạch toán như sau:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có các TK 111, 112
b. Hạch toán đối với khoản thu từ phạt vi phạm hợp đồng.
– Đối với doanh nghiệp bán hàng.
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
– Đối với doanh nghiệp mua hàng.
+ Trường hợp các khoản tiền phạt được ghi giảm giá trị tài sản như phạt do cung cấp hàng hóa không đúng mẫu mã, chủng loại quy định, chất lượng hàng đã ký kết….
Nợ các TK liên quan
Có các TK 151, 153, 154, 156, 241, 211,…
+ Trường hợp các khoản tiền phạt được ghi nhận vào thu nhập khác:
Nợ các TK liên quan
Có TK 711 – thu nhập khác.