Ngày đăng: 04/11/2014 | Chuyên mục: Tài liệu kế toán | Lượt xem: 1866


     

HƯỚNG DẪN HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 515 – DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 

    Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

I – Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Bên Nợ:

– Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);

– Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:

– Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;

– Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết;

– Chiết khấu thanh toán được hưởng;

– Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;

– Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;

– Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;

– Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;

– Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

II – Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ liên quan đến tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

1. Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư

Nợ các TK 111, 112, 138,. . .

Nợ TK 221 – Đầu tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ tức bằng cổ phiếu)

Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp liên doanh)

Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết (Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn đầu tư)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

2. Phương pháp hạch toán hoạt động đầu tư chứng khoán

– Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào chi phí thực tế mua, ghi:

Nợ các TK 121, 228,. . .

     Có các TK 111, 112, 141,. . .

– Định kỳ, tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được hưởng:

+ Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 138,. . .

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Trường hợp dùng cổ tức và lợi nhuận được chia để bổ sung vốn góp, ghi:

Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Trường hợp nếu nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Tổng tiền lãi thu được)

     Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)

     Có TK 2213 – Đầu tư vào công ty liên kết (Lãi dồn tích trước khi mua khoản đầu tư)

     Có TK 2218 – Đầu tư dài hạn khác (Lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).

– Định kỳ nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu (nếu có), ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ và giá bán chứng khoán:

+ Trường hợp có lãi, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Theo giá thanh toán)

     Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn)

     Có TK 2218 – Đầu tư dài hạn khác (Trị giá vốn)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi bán chứng khoán).

+ Trường hợp lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ bán chứng khoán)

     Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn)

     Có TK 2218 – Đầu tư dài hạn khác (Trị giá vốn).

– Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn khi đáo hạn, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Giá thanh toán)

     Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền lãi).

3. Kế toán bán ngoại tệ (của hoạt động kinh doanh) nếu có lãi, ghi:

Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán – Tỷ giá thực tế bán)

     Có các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).

4. Theo định kỳ tính lãi, tính toán xác định số lãi cho vay phải thu trong kỳ t heo khế ước vay, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

5. Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

6. Số tiền chiết khấu thanh toán:

   Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

7. Khi bán các khoản đầu tư vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính vào Tài khoản 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .

     Có TK 2212 – Vốn góp liên doanh (Giá vốn)

     Có TK 2213 – Đầu tư vào công ty liên kết (Giá vốn)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giá bán lớn hơn giá vốn).

8. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:

– Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,. . .(Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)

     Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).

9. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,. . .) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:

Nợ các TK 311, 315, 331, 341. (Tỷ giátrên sổ kế toán)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)

     Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).

10. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,. . .), nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)

     Có các TK 131, 138… (Tỷ giá trên sổ kế toán).

11. Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái), để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (413)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

12. Đối với doanh nghiệp mới thành lập chưa đi vào sản xuất, kinh doanh, khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (Giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư (Giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4132) tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515), hoặc kết chuyển sang TK 3387 (Nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (413)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính)

     Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Nếu lãi tỷ giá hối đoái phân bổ dần).

+ Định kỳ, phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái)

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

13. Khi bán sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay ghi vào Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,. . .

     Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)

     Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)

     Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 – Thuế GTGT phải nộp).

– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

14. Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

     Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

15. Cuối kỳ kế toán, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động tài chính (Nếu có), ghi:

Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

     Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.