HƯỚNG DẪN CÁCH CHUYỂN SỐ DƯ ĐẦU KỲ THEO THÔNG TƯ 200
Năm 2015, doanh nghiệp áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán. So với quyết định 15, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định bỏ một số tài khoản như tài khoản và đồng thời thêm mới một số tài khoản. Do vậy, kết thúc năm tài chính 2014, các bạn chuyển số dư cuối kỳ sang đầu kỳ của 2015 cần lưu ý để thực hiện đúng nhé.
I. Hệ thống các tài khoản bị xóa bỏ, đổi tên
1. Các tài khoản bị xóa bỏ
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn;
TK 144: Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn;
TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn;
TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi;
TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết;
TK 311: Vay ngắn hạn;
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả;
TK 342: Nợ dài hạn;
TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm;
TK 415: Quỹ dự phòng tài chính;
TK 531: Hàng bán bị trả lại;
TK 532: Giảm giá hàng bán;
Các tài khoản ngoại bảng.
2. Các tài khoản thay đổi tên hoặc thêm tài khoản chi tiết: TK 121, TK 128, TK 136, TK 153, TK 222, TK 228, TK 229, TK 338, TK 341, TK 343, TK 352, TK 411, TK 521. (Chi tiết tại bảng Danh mục hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC đính kèm)
II – Hướng dẫn cách chuyển số dư tài khoản theo thông tư 200
1. Số dư chi tiết về vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang phản ánh trên TK 1113 và 1123 được chuyển đổi như sau:
+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý, đá quý được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển sang phản ánh trên các tài khoản có liên quan về hàng tồn kho, như: TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu hoặc TK 156 – Hàng hóa theo nguyên tắc phù hợp với mục đích sử dụng và phân loại tại doanh nghiệp;
+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý, đá quý không được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển sang phản ánh trên TK 2288 – Đầu tư khác;
2. Số dư các khoản trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn, không nắm giữ vì mục đích kinh doanh (mua vào để bán ra với mục đích kiếm lời qua chênh lệch giá mua, bán) đang phản ánh trên TK 1212 đầu tư chứng khoán ngắn hạn được chuyển sang TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp 2);
3. Số dư các khoản cho vay, tiền gửi có kỳ hạn dài hạn đang phản ánh trên TK 228 – Đầu tư dài hạn khác được chuyển sang TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp 2);
4. Giá trị của hàng hóa bất động sản do doanh nghiệp xây dựng, sản xuất, đang theo dõi trên TK 1567 – Hàng hóa bất động sản được chuyển sang theo dõi trên tài khoản 1557 – Thành phẩm bất động sản. TK 1567 chỉ phản ánh những bất động sản do doanh nghiệp mua vào để bán ra như những loại hàng hóa khác.
5. Số dư TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn được chuyển sang TK 242 – Chi phí trả trước;
6. Số dư TK 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn được chuyển sang TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược;
7. Số dư các khoản dự phòng đang phản ánh trên các TK 129, 139, 159 được chuyển sang TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết cho từng TK cấp 2 phù hợp với nội dung dự phòng);
8. Giá trị bất động sản do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng (không phải mua vào để bán ra như hàng hóa) đang phản ánh là hàng hóa bất động sản trên TK 1567 được chuyển sang Tài khoản 1557 – Thành phẩm bất động sản;
9. Số dư các khoản đầu tư vào công ty liên kết đang phản ánh trên TK 223 được chuyển sangTK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết;
10. Số dư TK 311 – Nợ ngắn hạn, TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả, TK 342 – Nợ dài hạn chuyển sang TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính;
11. Khoản trích trước chi phí sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường (đối với những TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa định kỳ), chi phí hoàn nguyên môi trường, hoàn trả mặt bằng và các khoản có tính chất tương tự đang phản ánh trên TK 335 – Chi phí phải trả được chuyển sang TK 352 – Dự phòng phải trả (chi tiết TK 3524);
12. Số dư TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính chuyển sang TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển;
– Các nội dung khác đang phản ánh chi tiết trên các tài khoản có liên quan nếu trái so với Thông tư này thì phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.