CÁCH HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 121 – ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NGẮN HẠN
Tài khoản 121 – đầu tư chứng khoán ngắn hạn dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu…) có thời hạn thu hồi không quá một năm, hoặc mua vào, bán ra chứng khoán để kiếm lời. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác bao gồm cả khoản cho vay mà thời hạn thu hồi không quá một năm….
>>> Hướng dẫn hạch toán tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
>>> Hướng dẫn hạch toán tài khoản 331 – Phải trả người bán
Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm:
– Cổ phiếu có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán;
– Trái phiếu gồm trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ;
– Các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
I – Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn tăng.
Bên Có: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn giảm.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn hiện còn.
II – Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế
1. Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào chi phí thực mua (Giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
Nợ TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 – Tạm ứng
2. Định kỳ, tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu:
2.1. Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
2.2. Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
2.3. Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112,.. (tổng tiền lãi thu được).
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó).
3. Định kỳ nhận cổ tức (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Nợ TK 138 – Phải thu khác (Chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
4. Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, căn cứ vào giá bán chứng khoán:
4.1. Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…(Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 121 – Đầu tư tài chính ngắn hạn (Giá vốn)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn)
4.2. Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,….(Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 – Đầu tư tài chính ngắn hạn.(Giá vốn)
4.3. Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,…
5. Thu hồi chứng khoán đầu tư ngắn hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.